1. Phương trình dạng |ax+b|=|cx+d| a, Cách giải 1 Chúng ta đã biết |X| = |Y|⇔X=±Y (với X và Y là hai số tùy ý). Tương tự, ta có |ax+b|=|cx+d|⇔ax+b=±(cx+d) Như vậy, muốn giải phương trình |ax+b|=|cx+d|, ta chỉ việc giải hai phương trình ax+b=cx+d&ax+b=−(cx+d) rồi lấy tất cả các nghiệm thu được. b, Cách giải 2 Do hai vế của phương trình |ax+b|=|cx+d| luôn không âm nên khi bình phương hai vế của nó, ta được phương trình tương đương. 2. Phương trình chứa ẩn ở mẫu thức Khi giải phương trình chứa ẩn ở mẫu thức, ta phải chú ý đến điều kiện xác định của phương trình. Ví dụ 3 Giải và biện luận phương trình x2−2(m+1)x+6m−2√x−2=√x−2 (3) Giải Điều kiện của phương trình là x – 2 > 0, hay x > 2. Với điều kiện đó ta có: (3)⇔x2−2(m+1)x+6m−2√x−2=x−2√x−2 ⇔x2−(2m+3)x+6m=0 (3a) Phương trình (3a) luôn có hai nghiệm là x = 3 và x = 2m - Giá trị x = 3 thỏa mãn điều kiện x > 2 nên nó là nghiệm của phương trình (3) với mọi m. - Để giá trị x = 2m là nghiệm của (3), nó phải thỏa mãn điều kiện x > 2. Ta có 2m>2⇔m>1. Điều đó có nghĩa là: - Nếu m > 1 thì x = 2m là nghiệm của (3); - Nếu m⩽ thì x = 2m không thỏa mãn của ẩn và bị loại Tổng hợp các kết quả trên, ta đi đến kết luận: Khi m > 1, phương trình (3) có hai nghiệm x = 3 và x = 2m (hai nghiệm này trùng nhau khi m = \frac{3}{2}) Khi m \leqslant 1, phương trình (3) có một nghiệm duy nhất x = 3.
|