|
|
được thưởng
|
Đăng nhập hàng ngày 04/02/2020
|
|
|
|
|
|
|
sửa đổi
|
Toán lớp 7
|
|
|
Toán lớp 7 a) Trong các phân số sau, những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ ?b) Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.
Toán lớp 7 a) Trong các phân số sau, những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ ?b) Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.
|
|
|
|
sửa đổi
|
Toán lớp 7
|
|
|
Toán lớp 7 a) Trong các phân số sau, những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ ?b) Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.
Toán lớp 7 a) Trong các phân số sau, những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ ?b) Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.
|
|
|
đặt câu hỏi
|
Toán lớp 7
|
|
|
a) Trong các phân số sau, những phân số nào biểu diễn số hữu tỉ ? b) Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.
|
|
|
|
|
sửa đổi
|
Toán khó
|
|
|
n112112223Kẻ thêm 2 đường phụ màu đỏ như hình vẽ (bằng cách dịch chuyển hai đường kính của hình tròn sang trái và xuống dưới 2 cm).Hình tròn được chia thành 9 phần bởi 4 đường thẳng nét liền. Các phần có diện tích bằng nhau được đánh số giống nhau (chú ý về tính đối xứng của hình tròn).Ta có: Diện tích không gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) + (3) Diện tích gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) Do đó, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = (3) = Diện tích hình vuông ở chính giữa hình trònHình vuông này có cạnh bằng 4 cmVậy, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = 4 x 4 = 16 cm2
112112223Kẻ thêm 2 đường phụ màu đỏ như hình vẽ (bằng cách dịch chuyển hai đường kính của hình tròn sang trái và xuống dưới 2 cm).Hình tròn được chia thành 9 phần bởi 4 đường thẳng nét liền. Các phần có diện tích bằng nhau được đánh số giống nhau (chú ý về tính đối xứng của hình tròn).Ta có: Diện tích không gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) + (3) Diện tích gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) Do đó, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = (3) = Diện tích hình vuông ở chính giữa hình trònHình vuông này có cạnh bằng 4 cmVậy, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = 4 x 4 = 16 cm2
|
|
|
giải đáp
|
Toán khó
|
|
|
B1: Cân 2 hộp quà bất kì, vì các hộp có khối lượng đôi một khác nhau nên khi cân thì dĩa cân chứa hộp quà nào bị đẩy lên thì nhẹ hơn. B2: Cân 2 hộp còn lại, dĩa cân chứ hộp quà nào nhẹ hơn thì bị đẩy lên. B3: Cân 2 hộp nhẹ (hộp nhẹ sau khi cân ở B1 và hộp nhẹ sau khi cân ở B2), dĩa cân của hộp quà nào đẩy lên thì hộp đó nhẹ nhất. B4: Cân 2 hộp nặng (hộp nặng sau khi cân ở B1 và hộp nặng sau khi cân ở B2), dĩa cân của hộp nào bị đẩy xuống thì hộp đó nặng nhất. B5: Cân 2 hộp còn lại (hộp nặng hơn trong lần cân thứ 3 và hộp nhẹ hơn trong lần cân thứ 4), dĩa cân nào chứa hộp quà nào bị đẩy lên thì hộp đó nặng thứ ba và hộp còn lại bị đẩy xuống thì nặng thứ hai. Như vậy, hộp nặng hơn ở lần cân thứ 4 là hộp nặng nhất, hộp nặng hơn ở lần cân thứ 5 là hộp nặng thứ nhì, hộp nhẹ hơn ở lần cân thứ 5 nặng thứ ba và hộp nhẹ hơn ở lần cân thứ 3 là hộp nhẹ nhất.
|
|
|
giải đáp
|
Toán khó
|
|
|
Kẻ thêm 2 đường phụ màu đỏ như hình vẽ (bằng cách dịch chuyển hai đường kính của hình tròn sang trái và xuống dưới 2 cm). Hình tròn được chia thành 9 phần bởi 4 đường thẳng nét liền. Các phần có diện tích bằng nhau được đánh số giống nhau (chú ý về tính đối xứng của hình tròn). Ta có: Diện tích không gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) + (3) Diện tích gạch chéo = (1) + (1) + (2) + (2) Do đó, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = (3) = Diện tích hình vuông ở chính giữa hình tròn Hình vuông này có cạnh bằng 4 cm Vậy, Diện tích không gạch chéo - Diện tích gạch chéo = 4 x 4 = 16 cm2
|
|
|
giải đáp
|
Toán khó
|
|
|
Số tiền lãi mà ông chủ cửa hàng thu được là: 25 000 x 20/100 = 5 000 ( đồng) Giá thực bán chiếc ô tô là: 25 000 + 5 000 = 30 000 (đồng) Coi giá bán cần niêm yết trên chiếc ô tô là 100%. Giảm 20% giá niêm yết thì giá thực bán bằng 80% giá niêm yết. => 80% giá thực bán bằng 30 000 đồng. Vậy giá niêm yết là: 30 000 : 80 x 100 = 37 500 (đồng) Đáp số: 37 500 đồng.
|
|
|
giải đáp
|
Toán khó
|
|
|
Nếu coi độ dài của hình lập phương nhỏ là 1 đơn vị dài. Hình lập phương lớn là được xếp từ a x a x a hình lập phương nhỏ (với a là số tự nhiên) ta có nhận xét: Các hình lập phương nhỏ sơn 2 mặt (Đống thứ hai) là các hình nằm trên các cạnh của hình lập phương lớn nhưng trừ đi các hình lập phương nhỏ ở các góc hình lập phương to. Mỗi cạnh có: (a - 2) hình lập phương nhỏ sơn hai mặt. Hình lập phương lớn có 12 cạnh. Suy ra số hình lập phương nhỏ được sơn 2 mặt được tính theo công thức: (a - 2) x 12. Ta có: (a - 2) x 12 = 60 ⇒ a - 2 = 60 : 12 = 5 ⇒ a = 7. Vậy hình lập phương to được xếp từ 7 x 7 x 7 = 343 hình lập phương nhỏ (xem hình vẽ). Số hình lập phương nhỏ tô một mặt (đống thứ nhất): (a - 2) x (a - 2) x 6 = (7 - 2) x (7 - 2) x 6 = 150 hình. Số hình lập phương nhỏ tô hai mặt (đống thứ hai): (a - 2) x 12 = (7 - 2) x 12 = 60 hình. Số hình lập phương nhỏ tô ba mặt (đống thứ ba): 8 hình. Số hình lập phương nhỏ không bị tô (đống thứ tư): (a - 2) x (a - 2) x (a - 2) = (7 - 2) x (7 - 2) x (7 - 2) = 125 hình.
|
|
|
giải đáp
|
Toán khó
|
|
|
+) Xét tam giác COB và CON có chung chiều cao hạ từ C xuống BN ; đáy lần lượt là BO và ON => ONOB=SCONSCOB=77=11 => OB = ON Nối A với O. Gọi SAOM = a (cm2) +) Xét tam giác AOB và AON có chung chiều cao hạ từ A xuống BN; đáy OB = đáy ON => SAON = SAOB = SAOM + SBOM = a + 3 (cm2) +) Xét tam giác BOM và BOC có chung chiều cao hạ từ B xuống CM ; đáy lần lượt là OM và OC => OCOM=SBOCSBOM=73 Hay OM = 73 OC +) Xét tam giác AOM và AOC có chung chiều cao hạ từ A xuống CM; đáy OM = 73 đáy OC => SAOM = 73 SAOC Mà SAOM = a; SAOC = a+ 3 + 7 = a + 10 nên a = 73x (a + 10) => 7a×7=73×(a+10) => a x 7 = 3 x (a + 10) => a x 7 = 3 x a + 3 x 10 => a x 4 = 30 (Cùng bớt cả 2 vế cho a x 3) => a = 30: 4 = 7,5 (cm2) Vậy SAMON = a + (a + 3) = 7,5 + (7,5 + 3) = 18 (cm2)
|
|