|
sửa đổi
|
có bà này khó nha
|
|
|
ĐKXĐ: $x\leq 0.Ta có:2(x-\sqrt{x})^2-4(x-\sqrt{x})+4=\frac{3x+3\sqrt{x}-1}{(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}\Leftrightarrow 2(x-\sqrt{x}-1)^2+\frac{2(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}-3x-3\sqrt{x}+1}{(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}=0\Leftrightarrow 2(x-\sqrt{x}-1)^2+\frac{(\sqrt{x}-\sqrt{\sqrt{x}+1})^2(1+2\sqrt{\sqrt{x}+1})}{2(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}=0\Leftrightarrow \begin{cases} x-\sqrt{x}-1=0 \\ \sqrt{x}-\sqrt{\sqrt{x}+1}=0 \end{cases}\Leftrightarrow x-\sqrt{x}-1=0$$\Leftrightarrow x=\frac{3+\sqrt{5}}{2}$
ĐKXĐ: $x\geq 0.Ta có:2(x-\sqrt{x})^2-4(x-\sqrt{x})+4=\frac{3x+3\sqrt{x}-1}{(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}\Leftrightarrow 2(x-\sqrt{x}-1)^2+\frac{2(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}-3x-3\sqrt{x}+1}{(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}=0\Leftrightarrow 2(x-\sqrt{x}-1)^2+\frac{(\sqrt{x}-\sqrt{\sqrt{x}+1})^2(1+2\sqrt{\sqrt{x}+1})}{2(x+1)\sqrt{\sqrt{x}+1}}=0\Leftrightarrow \begin{cases} x-\sqrt{x}-1=0 \\ \sqrt{x}-\sqrt{\sqrt{x}+1}=0 \end{cases}\Leftrightarrow x-\sqrt{x}-1=0$$\Leftrightarrow x=\frac{3+\sqrt{5}}{2}$
|
|
|
sửa đổi
|
bài này cũng chịu lun
|
|
|
Bài toán tương tự với câu hỏi của bạn:http://toan.hoctainha.vn/Hoi-Dap/Cau-Hoi/114302/hinh-khong-giana) S'H cắt (ABC) tại tâm của \Delta ABC.b) Đặt $AB=a,SA=x thì tính được SS'=\frac{1}{2}\left( 2x+\frac{a^2}{x}\right)$ và dùng BĐT Cauchy là xong.
Bài toán tương tự với câu hỏi của bạn:http://toan.hoctainha.vn/Hoi-Dap/Cau-Hoi/114302/hinh-khong-giana) S'H cắt (ABC) tại tâm của \Delta ABC.b) Với $AB=a,SA=h thì tính được SS'=\frac{1}{2}\left( 2h+\frac{a^2}{h}\right)$ và dùng BĐT Cauchy là xong.
|
|
|
sửa đổi
|
Một bài khá hay
|
|
|
Bài toán này có một lời giải khá gọn bằng công thức Heron và BĐT Cauchy, mình sẽ thử giải bằng hình phẳng :DGiả sử \Delta ABC có chu vi không đổi và AB<AC. Trên 2 tia AB và AC chọn 2 điểm B',C' sao cho AB'+AC'=AB+AC. Ta sẽ chứng minh \Delta AB'C' có diện tích lớn hơn \Delta ABC nhưng có chu vi nhỏ hơn.Dễ thấy B' nằm ngoài cạnh AB và C' nằm trong cạnh AC. Chọn D trên B'C' sao cho BD//AC. Gọi G=BC\times B'C'. Dễ thấy \Delta BDG=\Delta CC'G. Do đó:S_{ABC}=S_{ABGC}+S_{CC'G}=S_{ABCD}+S_{BDG}=S_{ABDC'}<S_{AB'C'}.Đồng thời: $BC=2BG>2BH=B'C' \Rightarrow AB+BC+CA>AB'+B'C'+C'A.Khi đó chỉ cần chọn B'' và C'' trên AB và AC sao cho \frac{AB''}{AB'}=\frac{AC''}{AC'}=\frac{AB+BC+CA}{AB'+B'C'+C'A} thì ta được \Delta AB''C'' có chu vi bằng chu vi \Delta ABC nhưng có diện tích lớn hơn.Tóm lại, để \Delta ABC lớn nhất thì \Delta ABC cân.Ta xét TH \Delta ABC cân tại A và đặt AB=AC=a,BC=b thì 2a+b=p không đổi.Ta có h^2=a^2-\frac{b^2}{4}=\frac{1}{4}p(2a-b). Khi đó: S_{ABC}=\frac{1}{2}bh=\frac{1}{4}b\sqrt{p(2a-b)} .Theo BĐT Cauchy: b^2(2a-b)\leq \left( \frac{2a+b}{3}\right) ^3=\frac{p^3}{27} \Rightarrow S_{ABC}\leq \frac{p^2\sqrt{3}}{36}.Dâus = xảy ra khi và chỉ khi b=2a-b hay a=b.Vậy \Delta ABC có chu vi không đổi sẽ có diện tích lớn nhất khi và chỉ khi \Delta ABC$ đều.
Bài toán này có một lời giải khá gọn bằng công thức Heron và BĐT Cauchy, mình sẽ thử giải bằng hình phẳng :DGiả sử \Delta ABC có chu vi không đổi và AB<AC. Trên 2 tia AB và AC chọn 2 điểm B',C' sao cho AB'+AC'=AB+AC. Ta sẽ chứng minh \Delta AB'C' có diện tích lớn hơn \Delta ABC nhưng có chu vi nhỏ hơn.Dễ thấy B' nằm ngoài cạnh AB và C' nằm trong cạnh AC. Chọn D trên B'C' sao cho BD//AC. Gọi G=BC\times B'C'. Dễ thấy \Delta BDG=\Delta CC'G. Do đó:S_{ABC}=S_{ABGC}+S_{CC'G}=S_{ABCD}+S_{BDG}=S_{ABDC'}<S_{AB'C'}.Đồng thời: $BC=2BG>2GH=B'C' \Rightarrow AB+BC+CA>AB'+B'C'+C'A.Khi đó chỉ cần chọn B'' và C'' trên AB và AC sao cho \frac{AB''}{AB'}=\frac{AC''}{AC'}=\frac{AB+BC+CA}{AB'+B'C'+C'A} thì ta được \Delta AB''C'' có chu vi bằng chu vi \Delta ABC nhưng có diện tích lớn hơn.Tóm lại, để \Delta ABC lớn nhất thì \Delta ABC cân.Ta xét TH \Delta ABC cân tại A và đặt AB=AC=a,BC=b thì 2a+b=p không đổi.Ta có h^2=a^2-\frac{b^2}{4}=\frac{1}{4}p(2a-b). Khi đó: S_{ABC}=\frac{1}{2}bh=\frac{1}{4}b\sqrt{p(2a-b)} .Theo BĐT Cauchy: b^2(2a-b)\leq \left( \frac{2a+b}{3}\right) ^3=\frac{p^3}{27} \Rightarrow S_{ABC}\leq \frac{p^2\sqrt{3}}{36}.Dâus = xảy ra khi và chỉ khi b=2a-b hay a=b.Vậy \Delta ABC có chu vi không đổi sẽ có diện tích lớn nhất khi và chỉ khi \Delta ABC$ đều.
|
|
|
sửa đổi
|
hình không gian
|
|
|
Vì \widehat{BCD}>\widehat{ACD}=90^0 nên ABCD vuông tại A và B.Giả sử $(P)$ cắt CD tại N. Vì $(SMN)//(SBC) nên MN//BC$ nghĩa là N \in CD sao cho DN=x\sqrt{2} và thiết diện cần tìm là $\Delta SMN$.Khi đó $MN=\frac{xAD+(a-x)BC}{a}=a+x$.VÌ AM vuông góc với MN và $AM là hình chiếu của SM$ trên đáy nên $SM vuông góc với MN$.Ta có $S_{SMN}=\frac{SM.MN}{2}=\frac{(a+x)\sqrt{2a^2+x^2}}{2}$.
Vì \widehat{BCD}>\widehat{ACD}=90^0 nên ABCD vuông tại A và B.Chọn $N,P,Q$ trên $CD,SD,SA$ sao cho $MN//BC,NP//SC,MQ//SB$ thì thiết diện cần tìm là tứ giác $MNPQ$.Ta có: $\frac{SQ}{SA}=\frac{BM}{AB}=\frac{CN}{CD}=\frac{SP}{SD}$ nên $PQ//AD//MN suy ra MNPQ là hình thang.Lại có AB vuông góc với MN và AB là hình chiếu của MQ$ trên (ABCD) nên $MQ vuông góc với MN$ hay hình thang MNPQ vuông tại M và Q.Tính $S_{MNPQ}:MN//BC \Rightarrow MN=\frac{xAD+(a-x)BC}{a}=a+x.$$PQ=\frac{SQ}{SA}.AD=\frac{BM}{AB}.AD=2(a-x).MQ=\frac{AM}{AB}.SB=x\sqrt{3}.S_{MNPQ}=\frac{MQ(MN+PQ)}{2}=\frac{x(3a-x)\sqrt{3}}{2}$.
|
|
|
sửa đổi
|
hình học không gian
|
|
|
Giả sử thiết diện là tứ giác AKHL như hình vẽ. Vì SC vuông góc với (AKHL) nên vuông góc với AH. Trong \Delta SAC vuông tại A ta có \frac{HS}{HC}=\frac{SA^2}{AC^2}=\frac{1}{2} hay \frac{SH}{SC}=\frac{1}{3}.Tình được SC=a\sqrt{3} nên SH=\frac{a\sqrt{3}}{3}.Ta có SC^2=SD^2+CD^2 nên \Delta SCD vuông tại D. Cũng có \Delta SHK vuông tại H nên \Delta SCD\sim \Delta SKH, suy ra SK=\frac{SH.SC}{SD}=\frac{a\sqrt{2}}{2}=\frac{SD}{2}.Tương tự ta có SL=\frac{a\sqrt{2}}{2}=\frac{SB}{2}. Từ đó suy ra KL//BD và KL=\frac{BD}{2}=\frac{a\sqrt{2}}{2}.Vì AC vuông góc với BD mà AC là hình chiếu của AH trên (ABCD) nên AH vuông góc với BD, suy ra AH vuông góc với KL. Khi đó: $S_{AKHL}=\frac{AH.KL}{2}=\frac{3\sqrt{6}}{16}$.
Giả sử thiết diện là tứ giác AKHL như hình vẽ. Vì SC vuông góc với (AKHL) nên vuông góc với AH. Trong \Delta SAC vuông tại A ta có \frac{HS}{HC}=\frac{SA^2}{AC^2}=\frac{1}{2} hay \frac{SH}{SC}=\frac{1}{3}.Tình được SC=a\sqrt{3} nên SH=\frac{a\sqrt{3}}{3}.Ta có SC^2=SD^2+CD^2 nên \Delta SCD vuông tại D. Cũng có \Delta SHK vuông tại H nên \Delta SCD\sim \Delta SKH, suy ra SK=\frac{SH.SC}{SD}=\frac{a\sqrt{2}}{2}=\frac{SD}{2}.Tương tự ta có SL=\frac{a\sqrt{2}}{2}=\frac{SB}{2}. Từ đó suy ra KL//BD và KL=\frac{BD}{2}=\frac{a\sqrt{2}}{2}.Vì AC vuông góc với BD mà AC là hình chiếu của AH trên (ABCD) nên AH vuông góc với BD, suy ra AH vuông góc với KL. Khi đó: $S_{AKHL}=\frac{AH.KL}{2}=\frac{a^2\sqrt{3}}{6}$.
|
|
|
sửa đổi
|
hình không gian
|
|
|
Gọi I là hình chiếu của A trên BC và H là hình chiếu của S trên (ABC).Vì AB=AC mà SB và SC là hình chiếu của AB và AC trên (MBC) nên SB=SC, suy ra SI vuông góc với BC.Dễ thấy AI và SI cùng vuông góc với BC nên BC vuông góc với (ASI), suy ra (ASI) vuông góc với (ABC). Từ đó suy ra H \in AIVì \Delta ABC vuông cân tại A nên AI^2=\frac{a^2}{2}.Vì \Delta ASI vuông tại S nên AS^2+SI^2=AI^2=\frac{a^2}{2}.Áp dụng hệ thức hệ trong \Delta ASI ta có:\frac{1}{SH^2}=\frac{1}{AS^2}+\frac{1}{SI^2}\geq \frac{4}{AS^2+SI^2}=\frac{8}{a^2} hay SH\leq \frac{a\sqrt{2}}{4}.Khi đo; $V_{S.ABC}=\frac{S_{ABC}.SH}{3}\leq \frac{a^3\sqrt{2}}{8}$.
Gọi I là hình chiếu của A trên BC và H là hình chiếu của S trên (ABC).Vì AB=AC mà SB và SC là hình chiếu của AB và AC trên (MBC) nên SB=SC, suy ra SI vuông góc với BC.Dễ thấy AI và SI cùng vuông góc với BC nên BC vuông góc với (ASI), suy ra (ASI) vuông góc với (ABC). Từ đó suy ra H \in AIVì \Delta ABC vuông cân tại A nên AI^2=\frac{a^2}{2}.Vì \Delta ASI vuông tại S nên AS^2+SI^2=AI^2=\frac{a^2}{2}.Áp dụng hệ thức hệ trong \Delta ASI ta có:\frac{1}{SH^2}=\frac{1}{AS^2}+\frac{1}{SI^2}\geq \frac{4}{AS^2+SI^2}=\frac{8}{a^2} hay SH\leq \frac{a\sqrt{2}}{4}.Khi đo; $V_{S.ABC}=\frac{S_{ABC}.SH}{3}\leq \frac{a^3\sqrt{2}}{24}$.
|
|
|
sửa đổi
|
Voi gia tri nao cua m thi 2 phuong trinh sau co nghiem chung:
|
|
|
a) Giả sử m là giá trị thỏa mãn bài toán và x_0 là nghiệm
chung của 2 PT. Dễ thấy x_0\neq 0, ta có:\begin{cases} 2x_0^2+mx_0-1=0 \\ mx_0^2-x_0+2=0 \end{cases}\[ \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\
m=\frac{2-x_0}{x_0^2} \end{cases} \]\[ \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\ \frac{1-2x_0^2}{x_0}=\frac{2-x_0}{x_0^2}
\end{cases} \] \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\ x_0^3-x_0+1=0 \end{cases} Giải hệ trên ta được x=\frac{1}{\sqrt{3}}\left( \sqrt[3]{\frac{5-3\sqrt{3}}{2}}-\sqrt[3]{\frac{5+3\sqrt{3}}{2}} \right) và m=m_0=\frac{1-2x_0^2}{x_0}.Đảo lại, với m=m_0 thì hai PT đã cho có nghiệm chung
x_0.b) Phương trình x^2-2x+m^2-3m+1=0 tương đương với: (x-1)^2=3m-m^2. (1) Đặt x-1=t thì (1) trở thành t^2=3m-m^2. (2) PT ban đầu có nghiệm x\in [1,2] khi và chỉ khi PT (2) có nghiệm t\in [0,1]. Khi đó 0\leq 3m-m^2\leq 1 hay 0\leq m\leq \frac{3-\sqrt{5}}{2}\vee \frac{3+\sqrt{5}}{2}\leq m\leq 3.
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
a) Giả sử m là giá trị thỏa mãn bài toán và x_0 là nghiệm
chung của 2 PT. Dễ thấy x_0\neq 0, ta có:\begin{cases} 2x_0^2+mx_0-1=0 \\ mx_0^2-x_0+2=0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\
m=\frac{2-x_0}{x_0^2} \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\ \frac{1-2x_0^2}{x_0}=\frac{2-x_0}{x_0^2}
\end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} m=\frac{1-2x_0^2}{x_0} \\ x_0^3-x_0+1=0 \end{cases} Giải hệ trên ta được x=\frac{1}{\sqrt{3}}\left( \sqrt[3]{\frac{5-3\sqrt{3}}{2}}-\sqrt[3]{\frac{5+3\sqrt{3}}{2}} \right) và m=m_0=\frac{1-2x_0^2}{x_0}.Đảo lại, với m=m_0 thì hai PT đã cho có nghiệm chung
x_0.b) Phương trình x^2-2x+m^2-3m+1=0 tương đương với: (x-1)^2=3m-m^2. (1) Đặt x-1=t thì (1) trở thành t^2=3m-m^2. (2) PT ban đầu có nghiệm x\in [1,2] khi và chỉ khi PT (2) có nghiệm t\in [0,1]. Khi đó 0\leq 3m-m^2\leq 1 hay 0\leq m\leq \frac{3-\sqrt{5}}{2}\vee \frac{3+\sqrt{5}}{2}\leq m\leq 3.
|
|
|
sửa đổi
|
he phuong trinh
|
|
|
Hệ phương trình \begin{cases} bx-y=ac^2 \\ (b-6)x+2by=c+1 \end{cases} (*)Dễ thấy (*) luôn có nghiệm khi 2b^2+b-6=(b+2)(2b-3)\neq 0. Do đó (*) có nghiệm với mọi b\in R khi và chỉ khi (*) có nghiệm khi b=-2 và b=\frac{3}{2}.+) Nếu b=-2 thì (*) trở thành \begin{cases} -2x-y=ac^2 \\ -8x-4y=c+1 \end{cases}.Hệ trên có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại c sao cho 4ac^2-c-1=0.Dễ thấy a=0 thỏa mãn. Nếu a\neq 0 thì 4ac^2-c-1=0 có nghiệm c khi và chỉ khi \Delta \geq 0 hay a\geq -\frac{1}{16}.+) Nếu b=\frac{3}{2} thì (*) trở thành \begin{cases} \frac{3}{2}x-y=ac^2 \\ -\frac{9}{2}x+3y=c+1 \end{cases}.Hệ trên có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại c sao cho ac^2+3c+3=0.Dễ thấy a=0 thỏa mãn. Nếu a\neq 0 thì ac^2+3c+1=0 có nghiệm c khi và chỉ khi \Delta \geq 0 hay a\leq \frac{3}{4}.Đảo lại, với a\in \left[ -\frac{1}{16},\frac{3}{4}\right] thì luôn tồn tại c để hệ (*) có nghiệm với mọi b\in R.Cụ thể, với b=-2 thì tồn tại c là nghiệm của 4ac^2-c-1=0, với b=\frac{3}{2} thì tồn tại c là nghiệm của ac^2+3c+3=0, với b\neq -2,b\neq \frac{3}{2} thì tồn tại c=0 để hệ (*) có nghiệm.
Hệ phương trình \begin{cases} bx-y=ac^2 \\ (b-6)x+2by=c+1 \end{cases} (*)Dễ thấy (*) luôn có nghiệm khi 2b^2+b-6=(b+2)(2b-3)\neq 0. Do đó (*) có nghiệm với mọi b\in R tương đương với (*) có nghiệm khi b=-2 và b=\frac{3}{2}.+) Nếu b=-2 thì (*) trở thành \begin{cases} -2x-y=ac^2 \\ -8x-4y=c+1 \end{cases}.Hệ trên có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại c sao cho 4ac^2-c-1=0.Dễ thấy a=0 thỏa mãn. Nếu a\neq 0 thì 4ac^2-c-1=0 có nghiệm c khi và chỉ khi \Delta \geq 0 hay a\geq -\frac{1}{16}.+) Nếu b=\frac{3}{2} thì (*) trở thành \begin{cases} \frac{3}{2}x-y=ac^2 \\ -\frac{9}{2}x+3y=c+1 \end{cases}.Hệ trên có nghiệm khi và chỉ khi tồn tại c sao cho ac^2+3c+3=0.Dễ thấy a=0 thỏa mãn. Nếu a\neq 0 thì ac^2+3c+1=0 có nghiệm c khi và chỉ khi \Delta \geq 0 hay a\leq \frac{3}{4}.Vậy với a\in \left[ -\frac{1}{16},\frac{3}{4}\right] thì luôn tồn tại c để hệ (*) có nghiệm với mọi b\in R.Cụ thể, với b=-2 thì tồn tại c là nghiệm của 4ac^2-c-1=0, với b=\frac{3}{2} thì tồn tại c là nghiệm của ac^2+3c+3=0, với b\neq -2,b\neq \frac{3}{2} thì tồn tại c=0 để hệ (*) có nghiệm.
|
|
|
sửa đổi
|
BPT mũ
|
|
|
ĐK cần:
Giả sử a là giá trị thỏa mãn:
\[ a.2^{x+1}+(2a+1)(3-\sqrt{5})^x+(3+\sqrt{5})^x<0,\forall
x\leq 0. \]
Cho x=0 ta có 2a+1<0 hay a<-\frac{1}{2}.
ĐK đủ:
Xét trường hợp a<-\frac{1}{2} và để cho gọn, đặt $\frac{3-\sqrt{5}}{2}=u,
\frac{3+\sqrt{5}}{2}=v thì 0<u<1<v và uv=1$.
Xét hàm số f(x)=2a+(2a+1)u^x+v^x trên (-\infty ,0).
Ta có $f’(x)=(2a+1)u^x\ln u+v^x\ln v=(2a+1)u^x\ln u-v^x\ln v=\ln
u((2a+1)u^x-v^x).$
Vì u<1 nên \ln u<0 và 2a+1<0 nên $f’(x)>0,\forall
x\leq 0$.
Khi đó f(x)<f(0)=2(2a+1)<0,\forall x\leq 0 (thỏa mãn
bài toán).Vậy a<-\frac{1}{2} là kết quả cần tìm.
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
ĐK cần:
Giả sử a là giá trị thỏa mãn:
a.2^{x+1}+(2a+1)(3-\sqrt{5})^x+(3+\sqrt{5})^x<0,\forall
x\leq 0.
Cho x=0 ta có 2a+1<0 hay a<-\frac{1}{2}.
ĐK đủ:
Xét trường hợp a<-\frac{1}{2} và để cho gọn, đặt \frac{3-\sqrt{5}}{2}=u,
\frac{3+\sqrt{5}}{2}=v thì 0<u<1<v và uv=1.
Xét hàm số f(x)=2a+(2a+1)u^x+v^x trên (-\infty ,0).
Ta có f’(x)=(2a+1)u^x\ln u+v^x\ln v=(2a+1)u^x\ln u-v^x\ln v=\ln
u((2a+1)u^x-v^x).
Vì u<1 nên \ln u<0 và 2a+1<0 nên f’(x)>0,\forall
x\leq 0.
Khi đó f(x)<f(0)=2(2a+1)<0,\forall x\leq 0 (thỏa mãn
bài toán).Vậy a<-\frac{1}{2} là kết quả cần tìm.
|
|
|
sửa đổi
|
tim m de phuong trinh:
|
|
|
Đặt |x|=t thì t\geq 0, PT đã cho được viết lại dưới dạng:
f(t)=t^2-2(m-1)t-m+5=0 (1).
PT trên vô nghiệm khi và chỉ khi $\Delta =(m+1)(m-4)<0
\Leftrightarrow -1<m<4$.
PT trên có nghiệm t\in [0,2] khi và chỉ khi:
\[ \begin{cases} \Delta '\geq 0 \\ f(0)\geq 0 \\ f(2)\geq 0 \\ 0\leq
m-1\leq 2 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} (m+1)(m-4)\geq 0 \\ 5-m\geq 0 \\13-5m\geq 0\\ 1\leq m\leq 3\end{cases}\]Dễ thấy không tồn tại m thỏa mãn hệ điều kiện trên.Vậy PT ban đầu có nghiệm x\in (-\infty ,-2)\bigcup (2,+\infty ), tương đương với PT (1) có nghiệm t>2, khi và chỉ khi m\leq -1 \vee m\geq 4.
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
Đặt |x|=t thì t\geq 0, PT đã cho được viết lại dưới dạng:
f(t)=t^2-2(m-1)t-m+5=0 (1).
PT trên vô nghiệm khi và chỉ khi \Delta =(m+1)(m-4)<0
\Leftrightarrow -1<m<4.
PT trên có nghiệm t\in [0,2] khi và chỉ khi:
\begin{cases} \Delta '\geq 0 \\ f(0)\geq 0 \\ f(2)\geq 0 \\ 0\leq
m-1\leq 2 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} (m+1)(m-4)\geq 0 \\ 5-m\geq 0 \\13-5m\geq 0\\ 1\leq m\leq 3\end{cases}Dễ thấy không tồn tại m thỏa mãn hệ điều kiện trên.Vậy PT ban đầu có nghiệm x\in (-\infty ,-2)\bigcup (2,+\infty ), tương đương với PT (1) có nghiệm t>2, khi và chỉ khi m\leq -1 \vee m\geq 4.
|
|
|
sửa đổi
|
Nhị thức Newton.
|
|
|
Theo khai triển nhị thức Newton ta có:
(1+x+x^2+x^3)^{15}
=(1+x)^{15}(1+x^2)^{15}
$=\left( \sum_{k=1}^{15}{C_{15}^kx^k}\right) \left( \sum_{k=1}^{15}{C_{15}^kx^{2k}}\right)$
Hệ số của x^{10} trong khai triển trên là:
C_{15}^0.C_{15}^{5}+C_{15}^2.C_{15}^4+C_{15}^4.C_{15}^3+C_{15}^6.C_{15}^2+C_{15}^8.C_{15}^1+C_{15}^{10}.C_{15}^0=1392456.
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
Theo khai triển nhị thức Newton ta có:
(1+x+x^2+x^3)^{15}
=(1+x)^{15}(1+x^2)^{15}
$=\left( \sum_{k=0}^{15}{C_{15}^kx^k}\right) \left( \sum_{k=0}^{15}{C_{15}^kx^{2k}}\right)
Hệ số của x^{10} trong khai triển trên là:
C_{15}^0.C_{15}^{5}+C_{15}^2.C_{15}^4+C_{15}^4.C_{15}^3+C_{15}^6.C_{15}^2+C_{15}^8.C_{15}^1+C_{15}^{10}.C_{15}^0=1392456.$
|
|
|
sửa đổi
|
Bất đẳng thức
|
|
|
Bất đẳng thức Cho
a,b,c,d,e,f \in R sao cho $a+b+c+d +e+f\geq 1$.
CMR:\[ a^2+b^2+c^2+d^2+e^2+f^2
\geq \frac{1}{\cos \frac{\pi }{7}}.\]
Bất đẳng thức Cho
a,b,c,d,e,f \in R sao cho $a b+b c+c d+de+ ef\geq 1$.
CMR:\[ a^2+b^2+c^2+d^2+e^2+f^2
\geq \frac{1}{\cos \frac{\pi }{7}}.\]
|
|
|
sửa đổi
|
Bất đẳng thức
|
|
|
Bất đẳng thức Cho
a,b,c,d,e,f \in R sao cho a+b+c+d+e+f\geq 1.
CMR:
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
\[ a^2+b^2+c^2+d^2+e^2+f^2
\geq \frac{1}{\cos \frac{\pi }{7}}.\]
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
Bất đẳng thức Cho
a,b,c,d,e,f \in R sao cho a+b+c+d+e+f\geq 1.
CMR: a^2+b^2+c^2+d^2+e^2+f^2
\geq \frac{1}{\cos \frac{\pi }{7}}.
|
|
|
sửa đổi
|
Tìm m để pt có nghiệm
|
|
|
Ta có: \cos x-4\cos x+m+1=0 \Leftrightarrow \cos x=\frac{m+1}{3}PT trên có nghiệm trên R khi và chỉ khi -1\leq \frac{m+1}{3}\leq 1 hay -4\leq m\leq 2.Đảo lại, nếu -4\leq m\leq 2 thì PT có nghiệm trên [0,2\pi]. Vì hàm số y=\cos x tuần hoàn với chu kỳ 2\pi nên PT cũng có nghiệm trên (90,180).Anw, nếu hiểu bài toán như vậy thì có gì đó không đúng. Mình xin "hiểu lại" câu hỏi của bạn như sau:Tìm m để PT \cos ^2x-4\cos x+m+1=0 có nghiệm x\in (90^0,180^0).ĐK cần: Giả sử PT đã cho, kí hiệu là (*), có nghiệm x_0\in (90^0,180^0). Khi đó: \cos ^2x_0-4\cos x_0+m+1=0.Đặt \cos x_0=t thì t\in (-1,0). Khi đó: t^2-4t+m+1=0. \Leftrightarrow (2-t)^2=3-m. Vì -1<t<0 nên 2<2-t<3, suy ra 4<(2-t)^2<9. Ta được 4<m<9.ĐK đủ: Với $m\in (4,9) thì tồn tại số t\in (-1,0) sao cho (2-t)^2=3-m.Với t\in (-1,0) thì tồn tại x_0\in (90^0,180^0) sao cho \cos x_0=t. Khi đó ta có \cos ^2x_0-4\cos x_0+m+1=0 hay PT (*) có nghiệm x_0\in (90^0,180^0).Tóm lại, m\in (4,9)$ là tất cả các giá trị cần tìm.
3-mTa có: \cos x-4\cos x+m+1=0 \Leftrightarrow \cos x=\frac{m+1}{3}PT trên có nghiệm trên R khi và chỉ khi -1\leq \frac{m+1}{3}\leq 1 hay -4\leq m\leq 2.Đảo lại, nếu -4\leq m\leq 2 thì PT có nghiệm trên [0,2\pi]. Vì hàm số y=\cos x tuần hoàn với chu kỳ 2\pi nên PT cũng có nghiệm trên (90,180).Anw, nếu hiểu bài toán như vậy thì có gì đó không đúng. Mình xin "hiểu lại" câu hỏi của bạn như sau:Tìm m để PT \cos ^2x-4\cos x+m+1=0 có nghiệm x\in (90^0,180^0).ĐK cần: Giả sử PT đã cho, kí hiệu là (*), có nghiệm x_0\in (90^0,180^0). Khi đó: \cos ^2x_0-4\cos x_0+m+1=0.Đặt \cos x_0=t thì t\in (-1,0). Khi đó: t^2-4t+m+1=0. \Leftrightarrow (2-t)^2=3-m. Vì -1<t<0 nên 2<2-t<3, suy ra 4<(2-t)^2<9. Ta được $4<3-m<9$ hay -6<m<-1.ĐK đủ: Với $m\in (-6,-1) thì tồn tại số t\in (-1,0) sao cho (2-t)^2=3-m.Với t\in (-1,0) thì tồn tại x_0\in (90^0,180^0) sao cho \cos x_0=t. Khi đó ta có \cos ^2x_0-4\cos x_0+m+1=0 hay PT (*) có nghiệm x_0\in (90^0,180^0).Tóm lại, m\in (-6,-1)$ là tất cả các giá trị cần tìm.
|
|
|
sửa đổi
|
Một bài toán hệ phương trình ba ẩn
|
|
|
Một bài toán hệ phương tr inh ba ẩn Giải hệ
phương trình:
\begin{cases} x+y=3z \\ x^2+y^2=5z \\ x^3+y^3=9z
\end{cases}
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
Một bài toán hệ phương tr ình ba ẩn Giải hệ
phương trình:
\begin{cases} x+y=3z \\ x^2+y^2=5z \\ x^3+y^3=9z
\end{cases}
|
|