Ta đã biết định lý Vi-ét : Nếu phương trình bậc hai ax2+bx+c=0(a≠0) có hai nghiệm x1,x2 thì {x1+x2=−bax1x2=ca. Chúng ta bắt đầu từ một bài toán sau đây. Bài toán mở đầu. Cho phương trình ax2+bx+c=0(a≠0) có hai nghiệm x1,x2. Đặt Sn=xn1+xn2(n∈N∗). Chứng minh rằng aSn+2+bSn+1+cSn=0. Lời giải: Ta có : Sn+2=xn+21+xn+22=(xn+11+xn+12)(x1+x2)−x1x2(xn1+xn2)=−baSn+1−caSn. Từ đó suy ra hệ thức (∗). Sau đây là một số bài toán giải được nhờ ứng dụng bài toán trên. Bài toán 1. Cho x1 và x2 là hai nghiệm của PT x2−2x−2=0. Hãy tính S7=x71+x72. Lời giải : Trước hết sử dụng định lý Vi-ét ta tính được {x1+x2=−ba=2x1x2=ca=−2⇒{S1=x1+x2=2S2=x21+x22=(x1+x2)2−2x1x2=8. Theo bài toán mở đầu ta có : Sn+2=−baSn+1−caSn=2Sn+1+2Sn Do đó S3=2S2+2S1=20 S4=2S3+2S2=56 S5=2S4+2S3=152 S6=2S5+2S4=416 S7=2S6+2S5=1136. Bài toán 2. Tìm đa thức bậc 7 có hệ số nguyên và nhận p=7√35+7√53 là nghiệm. Lời giải : Đặt x1=7√35,x2=7√53, ta có {x1+x2=px1x2=1. Do đó x1 và x2 là hai nghiệm của PT x2−px+1=0. Theo bài toán mở đầu ta có: Sn+2−pSn+1+Sn=0 với S1=p,S2=p2−2. Làm tương tự như Bài toán 1 bằng cách tính lần lượt S3,S4,S5,S6 ta suy ra S7=x71+x72=p7−7p5+14p3−7p. Mặt khác S7=x71+x72=(7√35)7+(7√35)7=35+53=3415. Suy ra p7−7p5+14p3−7p=3415 hay 15p7−105p5+210p3−105p−34=0. Vậy đa thức cần tìm là 15x7−105x5+210x3−105x−34. Bài toán 3. Giả sử x1 và x2 là hai nghiệm của PT x2−6x+1=0. Chứng minh rằng Sn=xn1+xn2(n∈N∗) là số nguyên không chia hết cho 5. Lời giải : a) Trước hết ta chứng minh Sn∈Z bằng phương pháp quy nạp: Với n=1:S1=6∈Z. Với n=2:S2=34∈Z. Giả sử Sk∈Z và Sk+1∈Z(k∈N∗), ta cần chứng minh Sk+2∈Z. Thật vậy, theo Bài toán mở đầu ta có: Sk+2−6Sk+1+Sk=0 tức là Sk+2=6Sk+1−Sk Do Sk∈Z và Sk+1∈Z nên từ kết quả trêm có Sk+2∈Z. Vậy Sn∈Z,∀n∈N∗. b) Từ kết quả : Sn+2=6Sn+1−Sn=6(6Sn−Sn−1)−Sn=35Sn−5Sn−1−Sn−1 Suy ra Sn+2 và −Sn−1 chia cho 5 có cùng số dư. Ta có : Sn,−Sn+3,Sn+6,−Sn+9 chia cho 5 có cùng số dư.
Mà S1=6,S−2=34,S3=198 đều không chia hết cho 5 nên Sn∈Z,∀n∈N∗ không chia hết cho 5. Bài toán 4. Tìm số nguyên lớn nhất không vượt quá (4+√15)7. Lời giải : Đặt x1=4+√15,x2=4−√15. Ta có x1x2=1,x1+x2=8 Khi đó x1 và x2 là nghiệm của PT x2−8x+1=0. Đặt Sn=xn1+xn2(n∈N∗). Theo Bài toán mở đầu ta có : Sn+2−8Sn+1+Sn=0. Từ đó ta tính được S1=8,S2=62,S3=488,S4=3842,S5=30248,S6=238142,S7=1874888. Vật x71=1874888−x72. Mà 0<x72=(4−√15)7<1 nên 1874887<1874888−x72<1874888. Do đó 1874887<x71=(4+√15)7<1874888 Vậy số nguyên lớn nhất không vượt quá (4+√15)7 là 1874887. Bài toán 5. Chứng minh rằng trong biểu diễn thập phân của số
(7+4√3)n(n∈N∗), có ít nhất n chữ số 9
ngay sau dấu phẩy. Lời giải : Đặt x1=7+4√3,x2=7−4√3. Ta có x1x2=1,x1+x2=14 Khi đó x1 và x2 là hai nghiệm của PT x2−14x+1=0. Đặt Sn=xn1+xn2=(7+4√3)n+(7−4√3)n(n∈N∗). Ta chứng minh được Sn∈Z bằng quy nạp và vì Sn>0 nên Sn∈N∗. Vì 0<7−4√3=17+4√3<111<110 nên 0<(7−4√3)n<110n. Từ đó suy ra (7+4√3)n<Sn<(7+4√3)n+110n ⇒Sn−110n<(7+4√3)n<Sn mà Sn∈N∗ nên có ít nhất n chữ số 9 ngay sau dấu phẩy.
Bài tập áp dụng Bài 1. Cho phương trình x2+5(m2+1)x+1=0. a) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt x1 và x2. b) Chứng minh rằng Sn=xn1+xn2(n∈N∗) là số nguyên. c) Tìm số dư trong phép chia S2005 cho 5. Bài 2. Xét phương trình x3+ax2+bx+1=0, a và b là các số hữu tỷ. a)
Chứng minh rằng a=−5,b=3 là cặp số hữu tỷ duy nhất làm cho phương
trình đã cho có ba nghiệm trong đó có một nghiệm là 2+√5. b)
Kí hiệu x1,x2,x3 là ba nghiệm của phương trình trên. Đặt
Sn=xn1+xn2(n∈N∗), hãy tính S1,S2,S3. Chứng minh rằng Sn∈Z. c) Tìm số dư của phép chia S2005 cho 4. Bài 3. Giả sử x1,x2 là hai nghiệm của phương trình x2+px−1=0 với (p∈Z) và p lẻ. Chứng
minh rằng với mọi n∈N∗ thì Sn=xn1+xn2 và
Sn+1=xn+11+xn+12 là các số nguyên và nguyên tố cùng nhau.
|